»

Thứ năm, 09/05/2024, 07:40:39 AM (GMT+7)

Toàn văn báo cáo 6 tháng đầu năm của ngành tài nguyên và môi trường

(21:02:52 PM 22/07/2015)
(Tin Môi Trường) - Vào ngày 25/7/2015 tại tỉnh Nghệ An, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ tổ chức Hội nghị tập huấn công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường. Tin Môi Trường giới thiệu nội dung: "Báo cáo đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2015 của Bộ TN&MT".

Toàn[-]văn[-]nội[-]dung[-]báo[-]cáo[-]6[-]tháng[-]đầu[-]năm[-]của[-]ngành[-]tài[-]nguyên[-]và[-]môi[-]trường[-]

Ảnh minh họa: Thu Ba


BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


Phần thứ nhất: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015


Bước vào năm 2015, tình hình KT-XH có nhiều thuận lợi nhưng vẫn còn không ít khó khăn, thách thức; nguồn lực cho phát triển còn hạn hẹp; triển khai các Nghị quyết Đảng, Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ TN&MT đã cụ thể hóa bằng Chương trình hành động và quyết liệt chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở TN&MT triển khai thực hiện. Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tổ chức tốt việc thi hành chính sách pháp luật về TN&MT nhất là các chính sách, pháp luật mới được ban hành. Kết quả, ngành TN&MT đã có đóng quan trọng cho phát triển KT-XH của đất nước, theo báo cáo về tình hình KT-XH 5 tháng đầu năm 2015, khai thác khoáng sản và đất đai là hai lĩnh vực có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế đất nước và thu ngân sách của quốc gia, trong đó ngành khai khoáng tăng 6,3% đóng góp 1,4 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; thu từ đất đạt 19,2 nghìn tỷ đồng bằng 5,64% tổng thu ngân sách nhà nước 5 tháng đầu năm. Kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2015 cụ thể như sau:


I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHUNG


1. Về xây dựng, ban hành các thể chế, chính sách và pháp luật


Bộ đã tập trung chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện và trình Quốc hội khóa XIII thông qua Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, thảo luận cho ý kiến về dự án Luật Khí tượng thủy văn tại Kỳ họp thứ 9. Xây dựng trình Chính phủ ban hành 08 Nghị định về lĩnh vực bảo vệ môi trường, quản lý đất đai, tài nguyên nước, đo đạc và bản đồ ; 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ; xây dựng, ban hành và phối hợp ban hành theo thẩm quyền 38 Thông tư, Thông tư liên tịch, tạo lập hành lang pháp lý hoàn thiện hơn về tài nguyên và môi trường. (Phụ lục 01).


Các Sở TN&MT đã cơ bản thực hiện tốt công tác tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế quản lý nhà nước về TN&MT ở địa phương; chủ động ban hành và tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, môi trường theo quy định mới; phối hợp chặt chẽ với Bộ hoàn thiện Luật tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; Luật Khí tượng thủy văn. Tích cực triển khai chương trình hành động của địa phương thực hiện các nghị quyết: Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Đề án bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Nghị định số 51/2014/NĐ-CP quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển…


Nhìn chung, công tác xây dựng và ban hành văn bản tại các địa phương đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đảm bảo chất lượng, kịp thời điều chỉnh một số vấn đề phát sinh trong quá trình chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước. Tuy nhiên, cần nâng cao hơn nữa năng lực thực thi pháp luật; tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, khai thác khoáng sản, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, dự báo khí tượng thuỷ văn và ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển.


2. Về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính


Toàn ngành triển khai nghiêm túc, quyết liệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tiếp tục rà soát, xây dựng trình ban hành, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm đầy đủ khung pháp lý cho quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực TN&MT; cải cách, đơn giản hóa một bước thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, rõ ràng, minh bạch, giảm chi phí tuân thủ thủ tục cho tổ chức, cá nhân.


Tiến hành rà soát, chuẩn hóa tên thủ tục hành chính thực hiện tại các cấp và cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ để cập nhật, công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, trang tin điện tử của các Sở TN&MT. Phối hợp với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính triển khai cơ chế một cửa ASEAN và kết nối cơ chế một cửa quốc gia; thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu đất đai với ngành Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh. Với việc kiện toàn hệ thống Văn phòng một cửa, việc giải quyết thủ tục hành chính về các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu... được theo dõi, quản lý thống nhất. Các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính cơ bản đã được Bộ xử lý và trả kết quả theo tiến độ .


Bộ đã hoàn thành chấm điểm và công bố kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) năm 2013 các Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ; hoàn thành việc thẩm định kết quả tự chấm điểm PAR Index năm 2014 của Bộ gửi Bộ Nội vụ; ban hành Kế hoạch triển khai xác định chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính năm 2014 của các tổng cục, cục trực thuộc Bộ; xây dựng kế hoạch chấm điểm PAR Index năm 2014 các tổng cục, cục trực thuộc Bộ. Đánh giá thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 và xây dựng kế hoạch giai đoạn 2016-2020. Triển khai đồng bộ việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong các đơn vị trực thuộc Bộ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành.


Bộ và các Sở TN&MT thường xuyên tiếp nhận và giải quyết vướng mắc của các tổ chức, cá nhân qua nhiều kênh thông tin khác nhau như điện thoại đường dây nóng, thư tín, thư điện tử, Cổng thông tin điện tử của Bộ, Trang thông tin điện tử của các Sở TN&MT; đặc biệt là qua giao lưu trực tuyến với người dân và doanh nghiệp. Trong tháng 6 năm 2015, Bộ đã cùng với Sở TN&MT các tỉnh, thành phố tổ chức Giao lưu trực tuyến đợt 1 của năm 2015, hệ thống đã nhận được tổng số 766 câu hỏi (trong đó có 319 câu hỏi gửi đến Bộ, 447 câu hỏi gửi đến các Sở TN&MT), Bộ đã chỉ đạo các đơn vị giải đáp cụ thể gửi các tổ chức và cá nhân.


3. Về công tác thanh tra, kiểm tra


Trong 6 tháng đầu năm 2015, toàn ngành đã triển khai 1.183 cuộc thanh tra, kiểm tra đối với 4.181 tổ chức, cá nhân ; xử phạt vi phạm hành chính 544 tổ chức, cá nhân với số tiền hơn 38 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi 1.426 ha đất; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện 176 kết luận thanh tra. Bộ đã tiến hành 29 cuộc thanh tra, kiểm tra  đối với 706 tổ chức. Đã xử phạt vi phạm hành chính 01 tổ chức với số tiền là 515 triệu đồng. Kết quả thanh tra đã đã phát hiện xử lý hành vi vi phạm luật, đồng thời kiến nghị chấn chỉnh khắc phục các bất cập, sơ hở trong công tác quản lý Nhà nước. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2015 của ngành TN&MT.


Toàn ngành đã tiếp nhận hơn 6.000 lượt đơn thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết 922/1.820 vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm được giao, đạt 51%. Trong đó, Bộ nhận được là 1.719 lượt đơn, tương ứng với 732 vụ việc, gồm: 21 đơn thuộc lĩnh vực môi trường (chiếm 1,2%); 15 đơn thuộc lĩnh vực khoáng sản (chiếm 0,8%) và 1.683 đơn thuộc lĩnh vực đất đai (chiếm 98%). Qua phân loại, số đơn thư Bộ phải xử lý là 732 vụ việc . Đối với 21 vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao Bộ đã thẩm tra, xác minh 20 vụ việc; báo cáo Thủ tướng Chính phủ 06 vụ việc ; đang hoàn thiện văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ 14 vụ việc.


Toàn ngành đã thực hiện tiếp 2.407 lượt công dân (tương đương cùng kỳ năm 2014) với 3.233 người, có 95 lượt đoàn đông người. Trong đó, Bộ đã tiếp 232 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo (có 55 lượt đoàn đông người) . So với cùng kỳ năm 2014, số lượt tiếp công dân tăng 63 lượt, số đoàn đông người tăng 30 lượt, đồng thời số người đến khiếu nại tại Bộ tăng 53 người. Mặc dù số lượt đoàn đông người tăng nhưng chỉ tập trung vào những vụ việc cũ, chủ yếu liên quan đến khiếu nại việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ về đất; tranh chấp đất đai; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tố cáo, phản ánh, kiến nghị về đất đai, môi trường, khoáng sản.


Bộ cùng các Sở TN&MT đã tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ và triển khai công tác thanh tra, kiểm tra năm 2015 của ngành TN&MT. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến pháp luật phòng, chống tham nhũng, lãng phí cho toàn thể cán bộ công chức; quán triệt và thực hiện chương trình hành động về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên tất cả các lĩnh vực của ngành TN&MT.


4. Về tổ chức bộ máy và đào tạo


Hoàn thiện báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT; xây dựng Đề án cơ cấu tổ chức Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021. Bộ đã phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban hành 02 Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở TN&MT. Tập trung xây dựng dự thảo các Thông tư liên tịch quy định xếp hạng, phân loại tổ chức sự nghiệp công lập thuộc ngành TN&MT, tổ chức bộ máy biên chế, tuyển dụng viên chức ... Báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện công khai, minh bạch trong công tác cán bộ của Bộ từ khi Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 có hiệu lực thi hành đến nay; đánh giá thực hiện Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức từ năm 2013. Triển khai thực hiện công tác tổ chức cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ.


Hoàn thành Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Bộ theo ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ. Ban hành Chương trình hành động của Bộ triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ. Tổ chức thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ ngành TN&MT theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục triển khai công tác luân chuyển, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý. Xây dựng dự thảo Quy chế quản lý khai thác, sử dụng hệ thống quản lý thông tin công chức, viên chức Bộ TN&MT nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý cán bộ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính đặt ra trong thời gian tới.


Ban hành Kế hoạch hành động của Bộ thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo , tập trung hoàn thiện dự thảo Chiến lược phát triển các Trường đến năm 2030; đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường Đại học TN&MT Hà Nội bổ sung đào tạo 03 ngành thạc sỹ. Xây dựng Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo cấp Vụ và tương đương, cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ. Tổ chức tập huấn, đào tạo công tác định giá đất cho các Sở TN&MT và tổ chức làm công tác định giá đất.


Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý TN&MT được ổn định và phát triển từ Trung ương đến địa phương; 672/674 quận, huyện trên cả nước thành lập Phòng TN&MT (trừ huyện đảo Bạch Long Vĩ và Trường Sa); 100% các tỉnh, thành phố đã thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường; 39 tỉnh, thành phố thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường; 23/63 tỉnh, thành phố thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; 33/63 tỉnh, thành phố thành lập Chi cục Quản lý đất đai. Bộ đã hướng dẫn nhiệm vụ, tổ chức và biên chế làm công tác định giá đất thuộc các Sở TN&MT; các xã, phường đã có cán bộ địa chính kiêm nhiệm công tác bảo vệ môi trường. Tại các địa phương có biển, 22/28 tỉnh, thành phố có biển đã thành lập Chi cục Biển và Hải đảo thực hiện quản lý tổng hợp, thống nhất về biển, hải đảo.

 


II. CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


1. Lĩnh vực quản lý đất đai


Toàn ngành tiếp tục triển khai thi hành Luật Đất đai, xây dựng ban hành theo thẩm quyền 05 Thông tư, Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật . Tập trung rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thi hành Luật Đất đai và các Nghị định để xây dựng dự thảo Nghị định quy định bổ sung một số nội dung về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổ chức lấy ý kiến của các địa phương để hoàn thiện dự thảo. Tiếp tục hoàn thiện Thông tư quy định trình tự, thủ tục về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi khác; Thông tư liên tịch quy định việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả kinh phí thực hiện đo đạc xác định đất vi phạm. Theo dõi tình hình triển khai thi hành Luật Đất đai ở các địa phương, kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ở địa phương. Bộ đã đôn đốc các địa phương ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai theo thẩm quyền ; thực hiện tốt công tác đo đạc, đăng ký, cấp giấy chứng nhận, triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ đa mục tiêu ; đẩy mạnh đo đạc, lập hồ sơ địa chính, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp; kiện toàn Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất một cấp theo quy định của Luật Đất đai và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ .


Các Sở TN&MT đã hoàn thành triển khai xây dựng và công bố bảng giá đất năm 2015; Bộ đã tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả ban hành bảng giá đất năm 2015 của các địa phương. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn tháo gỡ vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và triển khai công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014. Tiếp tục rà soát báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép các địa phương chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ để thực hiện các dự án. Hoàn thành việc xây dựng báo cáo của Chính phủ phục vụ Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại các nông trường, lâm trường quốc doanh, giai đoạn 2004-2014; báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải quyết khó khăn cho người dân về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở tại đô thị. Thực hiện việc công khai các dự án, chủ đầu tư có vi phạm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, trang thông tin điện tử của các Sở TN&MT; tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân, doanh nghiệp về lĩnh vực đất đai.


Tập trung triển khai lập điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2016-2020 theo Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng nhiều biện pháp quyết liệt, hiệu quả, các địa phương đã cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Quốc hội. Cụ thể: cả nước đã cấp được 41,76 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,96 triệu ha, đạt 94,9% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp) đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất ở nông thông, đất ở đô thị, đất chuyên dùng ...


2. Lĩnh vực tài nguyên nước


Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tài nguyên nước đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài nguyên nước, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước bền vững, hiệu quả; nâng cao hiệu quả hợp tác với các nước có chung nguồn nước nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích. Bộ đã trình Chính phủ ban hành các Nghị định: số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; số 54/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015 quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. Ban hành theo thẩm quyền 02 Thông tư, tiếp tục hoàn thiện Nghị định quy định mức thu, phương thức thu, chế độ quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và 02 Thông tư quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước .


Các Sở TN&MT thực hiện tốt công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản về quản lý tài nguyên nước, như: Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT quy định về hành nghề khoan nước dưới đất, Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT quy định điều kiện về năng lực tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước . Xây dựng kế hoạch hành động nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; quy định về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, như: Kế hoạch hành động nâng cao hiệu lực quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ (các tỉnh Nghệ An, Yên Bái, Tiền Giang...).


Xây dựng Đề án nghiên cứu đánh giá việc khai thác sử dụng nước ngầm và tác động đến vấn đề sụt lún nền đất khu vực Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất giải pháp khắc phục, giải quyết trước mắt và lâu dài; Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào Chương trình công tác năm 2015 của Bộ 08 Quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn hàng năm trên các lưu vực sông lớn, gồm các sông: Hồng, Vu Gia - Thu Bồn, Đồng Nai, Hương, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, Mã, Cả để đưa vào vận hành.


Bộ và các Sở TN&MT đã tổ chức thành công Lễ mít tinh quốc gia kỷ niệm Ngày Nước thế giới năm 2015 và các sự kiện liên quan thu hút được sự quan tâm và tham gia tích cực của toàn xã hội, góp phần làm thay đổi nhận thức, hành vi, thói quen và cách ứng xử với tài nguyên nước. 63 tỉnh, thành phố trên cả nước đã tổ chức lễ mít tinh hoặc các hoạt động với nhiều hình thức khác nhau để hướng ứng và tuyên truyền cho sự kiện này. Một số Sở TN&MT tỉnh, thành phố đã tổ chức Hội nghị tập huấn công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh cho các cán bộ cấp huyện, xã và đại diện các doanh nghiệp.


Công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực tài nguyên nước đã được quan tâm triển khai; qua đó đã phát hiện, ngăn chặn nhiều hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất. Một số tỉnh đã triển khai thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra như: Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Tháp, Hà Tĩnh...


Triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác với Ủy ban sông Mê Công các quốc gia thành viên của Ủy hội sông Mê Công quốc tế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghiên cứu tác động của các dự án thuỷ điện trên dòng chính sông Mê Công, triển khai dự án Quản lý tổng hợp tài nguyên nước; tham gia các hoạt động tham vấn và thực hiện thủ tục thông báo, tham vấn trước và thoả thuận (PNPCA) cho các thuỷ điện trên dòng chính. Tham gia phiên họp lần thứ 41 của Uỷ ban Liên hợp Uỷ hội sông Mê Công quốc tế và Phiên họp lần thứ 19 với các Đối tác đối thoại của Ủy hội sông Mê Công quốc tế tại Siêm Riệp, Campuchia. Lập kế hoạch chi tiết cho 02 nghiên cứu do Thủ tướng Chính phủ giao năm 2015 .


Thực hiện tốt công tác cấp phép tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền. Trong 6 tháng đầu năm 2015, Bộ đã thực hiện, thẩm định và cấp 45 giấy phép, trong đó có 16 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, 3 giấy phép khai thác nước dưới đất, 2 giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, 24 giấy phép khai thác nước mặt; các tỉnh, thành phố đã cấp và gia hạn hơn 3.000 giấy phép tài nguyên nước các loại; việc cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước có nhiều tiến bộ.


3. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản


Tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản, Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản. Tập trung xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản. Đã ban hành 01 Thông tư và đang hoàn thiện 06 Thông tư liên tịch .


Tiếp nhận và ban hành 22 giấy phép khai thác khoáng sản; 12 giấy phép thăm dò; 02 Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản; 01 Quyết định đóng cửa mỏ; 01 Quyết định thu hồi giấy phép. Phê duyệt 23 báo cáo xác định tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả tìm kiếm, đánh giá khoáng sản của Nhà nước; 144 báo cáo tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tiếp tục khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ để giao các địa phương quản lý.


Triển khai tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản thông qua nhiều hình thức khác nhau (mở chuyên mục về TN&MT trên báo, đài phát thanh truyền hình của tỉnh, tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, tọa đàm về triển khai thi hành Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành; tuyên truyền pháp luật về khoáng sản thông qua trang thông tin điện tử của tỉnh) theo Đề án tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng pháp luật về TN&MT, tập trung cho lĩnh vực địa chất và khoáng sản. Tiếp tục thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cả nước, tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác khoáng sản với công tác bảo vệ môi trường. Triển khai thi công Đề án điều tra đánh giá tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể sông Hồng; Đề án thăm dò quặng urani khu Pà Lừa - Pà Rồng (Quảng Nam); Đề án điều tra đánh giá tổng thể tiềm năng tài nguyên quặng bauxit, quặng sắt laterit miền Nam Việt Nam...


Các địa phương đã tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản; khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; phê duyệt danh mục khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản cũng như kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn để tổ chức đấu giá theo quy định (một số tỉnh tổ chức đấu giá thành công như: Quảng Bình, Kon Tum, Quảng Ngãi). Triển khai tính và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Đến nay, công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã được 47/63 tỉnh, thành phố cả nước triển khai thực hiện và đã thu 2.696 tỷ đồng nộp ngân sách nhà nước (tính đến ngày 07/7/2015); tiếp tục chấn chỉnh công tác cấp phép hoạt động khoáng sản, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; thực hiện nhiều giải pháp để phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép (điển hình như các tỉnh Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên, Quảng Nam, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Lâm Đồng).


4. Lĩnh vực môi trường


Bộ đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 05 Nghị định, 01 Quyết định hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2014 , ban hành 10 Thông tư hướng dẫn . Xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tiếp tục hoàn thiện 13 thông tư và thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường .


Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tiếp tục được tăng cường, Bộ đã ban hành 467 Kết luận thanh tra đối với 467 cơ sở, khu công nghiệp được thanh tra trong quý IV năm 2014; lập biên bản và ban hành 162 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường với tổng số tiền xử phạt khoảng 20,5 tỷ đồng và 18 Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định. Tiếp tục tổ chức các Đoàn thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học; thanh tra, kiểm tra, giám sát liên ngành tình hình thực hiện Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong tổng số 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã có 389/439 cơ sở cơ bản đã hoàn thành các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để, không còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (chiếm 88,61%).


Bộ đã tiến hành thẩm định 14 báo cáo ĐMC và báo cáo Thủ tướng kết quả thẩm định 03 báo cáo; thẩm định 122 báo cáo ĐTM, phê duyệt 112 báo cáo ĐTM; tăng cường việc đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành và địa phương trong công tác thẩm định, phê duyệt các báo cáo ĐMC; tổ chức các hội thảo tuyên truyền phổ biến các quy định và hướng dẫn kỹ thuật.


Bảo vệ môi trường lưu vực sông và vùng ven biển tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh. Thiết lập các chương trình kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật lưu vực sông liên tỉnh, chương trình quan trắc môi trường tại các lưu vực sông liên tỉnh. Tập trung kiểm soát tình hình gây ô nhiễm tại các khu công nghiệp đang hoạt động nhưng chưa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải; duy trì và đẩy mạnh công tác giám sát vận hành các công trình bảo vệ môi trường, hệ thống quan trắc tự động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2012-2015 của Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 báo cáo Thủ tướng Chính phủ . Phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đẩy mạnh việc thực hiện các hoạt động liên quan đến vệ sinh môi trường nông thôn, lồng ghép thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn với tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Các hoạt động quản lý nhà nước về kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới đặc biệt là tại các hệ thống sông Hồng và sông Mê Công; kiểm soát ô nhiễm hoá chất; kiểm soát ô nhiễm môi trường do bao bì nilon khó phân hủy cũng được triển khai tốt.


Tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015, trọng tâm ưu tiên khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường làng nghề tại 47 làng nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng . Nhiều dự án đầu tư lớn tại các lưu vực sông đã được quan tâm đầu tư thực hiện, trong đó có 21 dự án thuộc hạng mục xử lý nước thải khu đô thị, dân cư, bệnh viện; đến nay, 100% các tỉnh đều đã và đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị. Các Sở TN&MT theo dõi, cập nhật thường xuyên tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu trên phạm vi cả nước góp phần kiểm soát chặt chẽ việc phá dỡ, thu hồi phế liệu, xử lý và tiêu hủy chất thải theo đúng quy định, đồng thời tạo điều kiện cho việc phát triển thuận lợi của doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu . Bộ đang đẩy nhanh tiến độ ban hành Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, giai đoạn 2015-2030 làm cơ sở để tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường.


Hoạt động quản lý chất thải và cải thiện môi trường được tăng cường, đã cấp 25 giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại, đang xử lý 43 hồ sơ đăng ký hành nghề quản lý chất thải nguy hại, phê duyệt 02 Đề án cải tạo, phục hồi môi trường; phối hợp với Văn phòng Chính phủ trình ban hành Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn.


Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đánh giá toàn diện kết quả sau 5 năm triển khai Luật Đa dạng sinh học năm 2008. Tiếp tục đôn đốc các địa phương triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học và Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học. Ban hành Quyết định số 1107/QĐ-BTNMT ngày 12/5/2015 ban hành danh mục các khu bảo tồn. Với vai trò đầu mối thực hiện Công ước Ramsar, Bộ đã phối hợp với Ban thư ký Công ước để chính thức công nhận 02 Khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế là Láng Sen và U Minh Thượng. Tiếp tục thực hiện tốt vai trò đầu mối các Công ước, hiệp ước quốc tế khác về Đa dạng sinh học như Nghị định thư Cartagena, Công ước về các loài hoang dã di cư, Hợp tác về đường bay của các loài chim di cư... Các địa phương đã tổ chức tốt Ngày Đa dạng sinh học (22/5/2015) và Ngày Đất ngập nước (2/2).


5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu


Tập trung xây dựng và hoàn thiện dự thảo Luật Khí tượng thuỷ văn; tiếp tục giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 9 để trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 10. Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ . Ban hành Thông tư số 17/TT-BTNMT ngày 16/4/2015 hướng dẫn xây dựng và thực hiện dự án thuộc Cơ chế tín chỉ chung (JCM); tiếp tục triển khai xây dựng dự thảo Thông tư ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các thiết bị chuẩn và thiết bị kiểm định phương tiện đo khí tượng thủy văn. 


Thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH và Nghị định thư Kyoto; Công ước Vienna về bảo vệ tầng ô-dôn và Nghị định thư Montreal, trình Chủ tịch nước ký ban hành Quyết định số 890/2015/QĐ-CTN ngày 20/5/2015 phê chuẩn Bản sửa đổi, bổ sung Doha vào Nghị định thư Kyoto của UNFCCC. Phối hợp với Chương trình Môi trường Liên hợp quốc và các chuyên gia quốc tế xây dựng đề xuất Thông báo quốc gia lần thứ ba và Báo cáo cập nhật hai năm một lần lần thứ hai của Việt Nam cho Công ước khí hậu. Triển khai các hoạt động thực hiện Công ước khí hậu, Nghị định thư Kyoto và Công ước Vienna về bảo vệ tầng ô-dôn, Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn. Tham gia các hoạt động đàm phán quốc tế về BĐKH, bảo vệ tầng ô-dôn và công tác chuẩn bị nội dung cho Đoàn Việt Nam tham dự các phiên đàm phán quốc tế về BĐKH.


Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình công tác của Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu năm 2015 và tổ chức cuộc họp Ủy ban quốc gia về Biến đổi khí hậu lần thứ 6. Xây dựng và hoàn thiện báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2010 - 2015, Chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH ở đồng bằng sông Cửu Long và vùng ven biển giai đoạn 2016-2020.


Một số địa phương đã tiến hành xây dựng các nhiệm vụ, dự án để triển khai Kế hoạch hành động của tỉnh ứng phó với BĐKH, Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Công tác tuyên truyền về BĐKH đã từng bước được quan tâm thực hiện ở các địa phương, tuy nhiên chưa triển khai sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân do nguồn kinh phí còn hạn chế, vì vậy nhận thức của cộng đồng địa phương về tác động và cách phòng ngừa, thích ứng với BĐKH còn thấp, đặc biệt các đối tượng dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH. Các tỉnh  vùng đồng bằng sông Cửu Long đã từng bước chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và yêu cầu của Nghị quyết số 853/NQ-UBTVQH13 ngày 05/12/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về kết quả giám sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về ứng phó với BĐKH tại khu vực này.


Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, thuỷ văn trên phạm vi cả nước; cảnh báo và dự báo sát diễn biến cơn bão số 1, 09 đợt không khí lạnh, 03 đợt rét đậm, rét hại, 06 đợt nắng nóng và 05 đợt mưa lớn diện rộng. Thực hiện tốt công tác tính toán dòng chảy, dự báo thủy văn phục vụ 03 đợt lấy nước phục vụ gieo cấy vụ Xuân 2015 ở Bắc bộ. Ban hành nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn mùa mưa, bão năm 2015. Theo dõi chặt chẽ và xây dựng báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình khô hạn, thiếu nước phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo phòng, chống hạn năm 2015 của Chính phủ. Kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai năm 2015 tại các Đài KTTV khu vực. Rà soát các hoạt động phối hợp trong công tác phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật trạm KTTV, các giải pháp đẩy mạnh cơ chế hợp tác với các địa phương trong việc tăng cường công tác phục vụ KTTV trên địa bàn. Kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các Đài khí tượng khu vực; kiểm tra kỹ thuật mạng lưới trạm khí tượng thủy văn, các phương án quan trắc, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thông tin chuyên ngành khí tượng thủy văn. Triển khai thực hiện Đề án tăng cường mật độ điểm đo khí tượng, đo mưa tự động phục vụ dự báo thời tiết và đảm bảo an toàn hồ chứa. Các Đài KTTV đã phối hợp chặt chẽ với địa phương trong việc dự báo và cung cấp thông tin dự báo thời tiết phục vụ cho việc phát triển KT-XH của địa phương.


6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ


Trình Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ; ban hành theo thẩm quyền 10 Thông tư ban hành danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, KT-XH phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng Nam, Phú Yên, Hà Tĩnh…; định mức kinh tế - kỹ thuật công nghệ tổng hợp đo đạc bản đồ; danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, KT-XH hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền của các tỉnh Đà Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Tích cực triển khai kế hoạch ngành đo đạc và bản đồ Việt nam đến năm 2020.


Hoàn thành việc chuyển vẽ đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính, mốc địa giới và các điểm đặc trưng lên các bộ bản đồ tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (55/63 tỉnh) thuộc dự án Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính. Hoàn thành xác định đường địa giới hành chính khép kín với đường biên giới quốc gia và giải quyết mâu thuẫn địa giới hành chính giữa thực tế quản lý với hồ sơ địa giới hành chính phần nhiệm vụ của Bộ tại các tỉnh Tuyên Quang, Lai Châu, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Hậu Giang và bàn giao sản phẩm cho các địa phương. Các Sở TN&MT đã phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ để triển khai thực hiện phần nhiệm vụ của địa phương. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ thiết kế kỹ thuật dự toán nhiệm vụ rà soát, kiểm tra, đánh giá sự ổn định của hệ thống mốc độ cao quốc gia trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, dự án theo đúng tiến độ .


Triển khai theo kế hoạch dự án từ nguồn viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài như: dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa hình cơ bản phục vụ quy hoạch, phát triển KT-XH và giám sát TN&MT nước Cộng hòa DCND Lào; các nhiệm vụ liên quan đến biên giới, biển đảo, hợp tác Việt - Lào. Tổ chức Hội thảo địa danh khu vực với chủ đề Địa danh với hội nhập quốc tế và Phiên họp lần thứ 3 của nhóm chuyên gia Địa danh Liên hợp quốc khu vực Đông Nam Á tại Hà Nội.


7. Lĩnh vực quản lý tổng hợp về biển và hải đảo


Bộ đã tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo tại kỳ họp thứ 9; chuẩn bị triển khai xây dựng các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ thuộc Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý TN&MT biển (Đề án 47).


Bộ và các địa phương ven biển đã tích cực triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo. Triển khai Nghị định số 51/2014/NĐ-CP quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển; Quyết định số 23/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, đến nay phần lớn các địa phương ven biển đã ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo để thực hiện tại địa phương. Một số địa phương các tỉnh phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế...) và các tỉnh phía Nam (Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa...) đã chủ động bố trí nguồn lực để tiến hành điều tra cơ bản TNMT biển và hải đảo trên địa bàn nhằm phục vụ phát triển KT-XH tại địa phương.


Hiện nay, Bộ đang xây dựng dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường điều tra cơ bản và đẩy mạnh công tác quản lý tổng hợp TN&MT biển và hải đảo; Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hoàn thiện xây dựng dự thảo Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:100.000.


Kiện toàn Ban Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra thi công thực địa năm 2015 của các dự án thành phần thuộc dự án Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường một số hải đảo, cụm đảo lớn, quan trọng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền lãnh hải. Triển khai các nhiệm vụ năm 2015 của Đề án 47 và thẩm định đề cương của các dự án giai đoạn 2. Triển khai thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ thuộc Đề án 80 vào các chiến lược, chương trình, kế hoạch và quy hoạch về biển và các đề án, dự án đang và sẽ triển khai thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương liên quan theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tích cực thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án 373. Nghiệm thu Dự án “Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình truyền thông về quản lý tổng hợp đới bờ cho dải ven biển Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ giai đoạn 2011-2013” (Chương trình 158).


Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã phối hợp tổ chức lễ mít tinh hưởng ứng ngày Đại dương thế giới và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam năm 2015; đang tích cực chuẩn bị tổ chức Đại hội biển Đông Á lần thứ 5 năm 2015 tại thành phố Đà Nẵng. Tiếp tục chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai công tác tuyên truyền biển và hải đảo với những đối tượng và hình thức khác nhau.


8. Lĩnh vực viễn thám


Đã tiến hành rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực viễn thám để sửa đổi cho phù hợp; ban hành Thông tư quy định quy định về sản xuất ảnh viễn thám quang học độ phân giải cao và siêu cao để cung cấp đến người sử dụng. Tập trung xây dựng các Thông tư quy định quy trình thực hiện công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia; kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia.


Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các Đề án, dự án: Theo dõi biến động nguồn nước, các hoạt động khai thác sử dụng nước ở biên giới phía thượng nguồn lưu vực sông Hồng và sông Mê Công; Xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia; Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển ngành viễn thám quốc gia giai đoạn 2015 - 2025; Ứng dụng thông tin viễn thám trong quản lý tích hợp nguồn nước của Đồng bằng sông Hồng phục vụ công tác vận hành và quản lý hiệu quả các hồ chứa thuộc châu thổ sông Hồng thuộc Chương trình Hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Hà Lan về việc sử dụng công nghệ viễn thám và GIS trong quản lý nguồn nước xuyên biên giới và quản lý rủi ro thiên tai.


Công tác quản lý nhà nước về viễn thám ở địa phương đã bắt đầu được quan tâm thực hiện, tuy nhiên do lĩnh vực viễn thám đang trong quá trình xây dựng và thiết lập hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nên việc triển khai ứng dụng còn hạn chế, chủ yếu mới tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt Đà Nẵng đã ứng dụng công nghệ viễn thám trong giám sát biển và hải đảo.


III. ĐÁNH GIÁ CHUNG


1. Mặt được


Bộ và các địa phương đã có nhiều nỗ lực, chủ động, tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trên cơ sở bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, một số kết quả nổi bật như sau:


- Thể chế chính sách, pháp luật tiếp tục được hoàn thiện, trong 6 tháng đầu năm đã trình Quốc hội ban hành 01 Luật và cho ý kiến đối với 01 dự án Luật; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 08 Nghị định, 01 Quyết định; Bộ ban hành 35 Thông tư, Thông tư liên tịch, tạo lập hành lang pháp lý hoàn thiện hơn về TN&MT, các địa phương đã ban hành trên 400 văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các Nghị định hướng dẫn thi hành.


- Tổ chức, bộ máy của ngành tiếp tục được kiện toàn; đội ngũ cán bộ được đào tạo nâng cao trình độ đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ.


- Công tác cải cách hành chính đã được thực hiện quyết liệt; các thủ tục hành chính tiếp tục được đơn giản hóa đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi, rõ ràng, minh bạch và giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.


- Toàn ngành đã tích cực triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về môi trường, đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật.


- Công tác quản lý nhà nước về TN&MT trên cả nước có chuyển biến rõ rệt. Tích cực triển khai thực hiện Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường. Tiến hành rà soát, đánh giá để cập nhật bổ sung, lồng ghép các quy hoạch, chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia đối với từng lĩnh vực cụ thể, làm cơ sở định hướng quan trọng cho công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trong giai đoạn tới.


- Thực hiện tốt công tác tham mưu cho Chính phủ và địa phương trong xử lý những vấn đề mang tính chiến lược về công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thủy văn và cảnh bảo thiên tai phục vụ sản xuất và phát triển KT-XH.


- Nguồn lực TN&MT đã từng bước được phát huy và có đóng góp quan trọng cho phát triển KT-XH của đất nước.


2. Một số tồn tại, hạn chế


Mặc dù đạt được nhiều kết quả như đã nêu, song công tác quản lý TN&MT vẫn còn có những tồn tại hạn chế:


- Tiến độ xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn chậm, một số đơn vị còn tình trạng nợ đọng, xin lùi thời hạn trình, ban bành các đề án, thông tư thuộc Chương trình công tác năm 2015. Một số địa phương chưa chủ động và ban hành chưa kịp thời các văn bản theo thẩm quyền để xử lý các công việc tại địa phương cho phù hợp với quy định và thực tiễn. Việc kiện toàn Văn phòng Đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất một cấp ở một số địa phương còn chậm so với yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.


 - Cải cách thủ tục hành chính của ngành đã đạt được một số kết quả tích cực, được Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao, song kết quả giải quyết còn chưa đáp ứng như mong đợi của người dân và doanh nghiệp cần phải tiếp tục rà soát đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính.


- Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vẫn còn là vấn đề bức xúc ở một số nơi, khiếu kiện trong lĩnh vực TN&MT nhất là trong lĩnh vực đất đai còn phức tạp. Công tác quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản tại một số địa phương vẫn còn nhiều tồn tại, đặc biệt là hoạt động khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường.


- Tình trạng vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật các trạm khí tượng thủy văn trên toàn mạng lưới diễn ra ngày càng gia tăng cả về diện và mức độ vi phạm, với 105/187 trạm khí tượng (chiếm 56%) và 66/250 trạm thủy văn (chiếm 26%) bị vi phạm và còn có xu hướng tăng thêm.


- Nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong việc bảo vệ, khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH tuy đã có những chuyển biến nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế.


3. Nguyên nhân


Những tồn tại hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, trong đó:


- Nguyên nhân khách quan là do một số lĩnh vực quản lý của ngành mang tính nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân và sự phát triển kinh tế, trong khi đó các nguồn lực còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu.


- Một số cơ quan, đơn vị chưa tập trung lực lượng cho công tác xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật dẫn đến tình trạng nợ đọng, lùi thời hạn trình, ban hành chưa kịp thời; một số quy định chưa bám sát thực tiễn; một số địa phương chưa thực sự coi trọng công tác cải cách thủ tục hành chính.


- Công tác tập huấn, tuyên truyền chính sách, pháp luật về TN&MT chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng các cơ quan quản lý TN&MT cấp cơ sở hiểu, thực hiện chưa đúng theo các quy định của pháp luật; chưa có sự chuyển biến mạnh trong ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân dẫn đến còn nhiều vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài.


- Một số đơn vị của Bộ chưa bám sát các hoạt động của địa phương, cơ sở để nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn nảy sinh và xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình thi hành chính sách, pháp luật về TN&MT. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, giữa các đơn vị với các Sở TN&MT còn thiếu sự chủ động, kịp thời.


- Năng lực đội ngũ cán bộ của một số bộ phận còn hạn chế, chất lượng giải quyết công việc chưa đảm bảo, còn thụ động dẫn đến nhiều nhiệm vụ chậm so với tiến độ được giao. Việc ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trọng quản lý, giám sát, bảo vệ TNMT và ứng phó với BĐKH còn chậm được triển khai.


- Nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý TN&MT trong năm 2015 còn hạn chế; nhiều nhiệm vụ chưa bố trí đủ kinh phí triển khai do đó phải kéo dài thời gian thực hiện.

 

Toàn[-]văn[-]nội[-]dung[-]báo[-]cáo[-]6[-]tháng[-]đầu[-]năm[-]của[-]ngành[-]tài[-]nguyên[-]và[-]môi[-]trường[-]

Ảnh minh họa: Thu Ba



Phần thứ hai: NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015


I. CÁC NHIỆM VỤ CHUNG


1. Tập trung xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách pháp luật về TN&MT. Các đơn vị của Bộ hoàn thành Chương trình công tác và Chương trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật 6 tháng cuối năm 2015, không để tình trạng nợ đọng văn bản pháp luật (Phụ lục 02). Các Sở TN&MT chủ động xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo, điều hành phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế quản lý nhà nước về TN&MT của địa phương.


2. Kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở TN&MT; xây dựng ban hành các văn bản quy định thuộc thẩm quyền về tổ chức, cán bộ . Triển khai Chương trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ gắn với đổi mới chế độ công vụ, công chức. Triển khai thực hiện tốt đề án phát triển nguồn nhân lực của ngành; thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng để động viên, khích lệ kịp thời các cá nhân, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.


3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn ngành TN&MT, đặc biệt là đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân. Tiếp tục đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính hằng năm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành trong toàn ngành; thực hiện hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng trong quản lý; tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ tại cơ quan.


4. Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước. Ban hành Thông tư quy định phân cấp nhiệm vụ chi và hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về TN&MT; Thông tư hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường. Tập trung xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm ngành TN&MT; hoàn thành quy hoạch mạng lưới quan trắc TN&MT quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nghiên cứu đổi mới, xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn cho hoạt động TN&MT.


5. Mở rộng hợp tác quốc tế để tranh thủ kinh nghiệm, nguồn tài trợ của các nước, các tổ chức quốc tế cho công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH. Tăng cường năng lực quản lý các chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, chú trọng việc triển khai theo mô hình đối tác hợp tác toàn diện, đối tác chiến lược trong lĩnh vực TN&MT.


6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; cải tiến phương thức tiếp công dân bảo đảm đúng người, đúng việc, giải quyết dứt điểm các vụ việc. Chú trọng thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực quản lý đất đai, môi trường và khoáng sản. Tập trung giải quyết các vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao và các vụ việc thuộc thẩm quyền của Bộ và địa phương. Tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài theo Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ.


II. CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


1. Lĩnh vực quản lý đất đai


Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc thi hành Luật Đất đai; đánh giá 01 năm tình hình triển khai thi hành Luật, tổng hợp những vướng mắc trên cơ sở đó hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định bổ sung các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Các địa phương khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật theo thẩm quyền. Trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia; phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh, huyện. Tiến hành rà soát trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện các công trình, dự án. Thực hiện công tác kiểm kê đất đai đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ theo Chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Lập phương án sử dụng đất, hồ sơ ranh giới sử dụng đất, đo đạc, lập bản đồ địa chính, xác định giá thuê đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Tổng kết đánh giá dự án tổng thể đo đạc lập hồ sơ địa chính tại các địa phương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thành các thủ tục kết thúc giai đoạn 1 và khẩn trương xây dựng văn kiện Dự án VLAP giai đoạn 2. Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc của các địa phương trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.


2. Lĩnh vực tài nguyên nước


Tiếp tục xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản về quản lý tài nguyên nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về tài nguyên nước. Hoàn thiện quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn hằng năm trên các lưu vực sông. Phối hợp với các địa phương tổ chức giám sát việc vận hành các quy trình với sự tham gia của cơ quan chuyên môn địa phương. Tăng cường nắm bắt tình hình quản lý nhà nước và những vướng mắc của các địa phương. Tổ chức hướng dẫn triển khai Nghị định về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước. Khẩn trương triển khai hoạt động các Chi cục quản lý tài nguyên nước, thành lập Ủy ban Lưu vực sông theo Luật Tài nguyên nước. Triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác với Ủy ban sông Mê Công các quốc gia thành viên; đẩy nhanh tiến độ thự hiện Nghiên cứu tác động của các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mê Công. Triển khai thực hiện quá trình tham vấn trước công trình thủy điện Đôn Sa-hông cho các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan. Tiếp tục phối hợp với Ban Thư ký Ủy hội sông Mê Công quốc tế và các quốc gia thành viên thực hiện Tuyên bố thành phố Hồ Chí Minh.


3. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản


Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW; Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản. Tiếp tục thực hiện thí điểm đấu giá các mỏ khoáng sản; khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ để giao các địa phương quản lý; tiếp tục thực hiện việc cấp giấy hoạt động khoáng sản đúng quy định của Luật Khoáng sản. Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về địa chất khoáng sản, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản biển, điều tra môi trường địa chất và tai biến địa chất; triển khai thực hiện tốt các đề án, nhiệm vụ được Chính phủ giao; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xác định tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản; chấn chỉnh các vi phạm trong hoạt động khoáng sản, nhất là khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường ở các địa phương.


4. Lĩnh vực môi trường


Tập trung xây dựng và trình ban hành 01 Nghị định của Chính phủ, 13 Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát ô nhiễm không khí đến năm 2020; khung Chính sách pháp luật phát triển dịch vụ môi trường tại Việt Nam; Đề án phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020. Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí từ Trung ương đến địa phương. Đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015, xây dựng Chương trình mục tiêu khắc phục ô nhiễm môi trường giai đoạn 2016-2020. Tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường lưu vực sông và vùng ven biển. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Đa dạng sinh học và các văn bản quản lý về đa dạng sinh học đã được ban hành. Hoàn thành đánh giá toàn diện việc tổ chức thực hiện Luật Đa dạng sinh học sau 5 năm, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả để triển khai trong thực tế. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), kế hoạch bảo vệ môi trường (KBM). Tổ chức thành công các sự kiện môi trường lớn sẽ diễn ra trong 6 tháng cuối năm 2015 như Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ 4 và Hội nghị Bộ trường Môi trường các nước ASEAN .


5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu


Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Luật Khí tượng thủy văn để trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10; tập trung xây dựng, hoàn thiện, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chương trình, đề án ứng phó với BĐKH. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH; chuẩn bị tốt nội dung cho Đoàn Việt Nam tham dự các phiên đàm phán về BĐKH, Hội nghị các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH tại Pháp (COP 21). Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức về BĐKH. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động khí tượng thuỷ văn; triển khai có hiệu quả việc xã hội hoá công tác khí tượng thuỷ văn, đặc biệt là công tác dự báo và cung cấp thông tin phục vụ cho các hoạt động phát triển KT-XH. Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, khí tượng thuỷ văn để tham mưu, chỉ đạo kịp thời trong công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi cả nước và từng địa phương.


6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ


Hoàn thiện các Thông tư triển khai thực hiện Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Chính phủ giao, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính. Hoàn thiện xây dựng các dự án hệ thống thông tin địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, KT-XH phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tập trung giải quyết các tồn tại trên thực địa có liên quan tới đường biên giới trên đất liền Việt Nam - Lào, các công việc có liên quan đến công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia; các nhiệm vụ liên quan đến Vịnh Bắc bộ.


7. Lĩnh vực quản lý tổng hợp về biển và hải đảo


Tập trung xây dựng các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Trình Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị về đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về TNMT biển và hải đảo; Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục triển khai Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển, một số nhiệm vụ trong khuôn khổ hợp tác với Tổ chức quản lý môi trường biển Đông Á (PEMSEA) và Tổ chức điều phối các nước biển Đông Á (COBSEA). Chuẩn bị tổ chức Đại hội biển Đông Á lần thứ 5 tại Việt Nam năm 2015.


8. Lĩnh vực viễn thám


Tập trung xây dựng thể chế, cơ chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thám; quy hoạch tổng thể phát triển ngành Viễn thám quốc gia giai đoạn 2015 - 2025; cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia; xây dựng quy trình thực hiện công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia; quy định kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ viễn thám trong quản lý, giám sát tài nguyên và môi trường.

Phụ lục 01: DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐÃ BAN HÀNH, TRÌNH TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015


A. Danh mục đề án đã ban hành[1]

1. Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25/6/2015.

2. Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.

3. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

4. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

5. Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về chất thải và phế liệu.

6. Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

7. Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ.

8. Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả

9. Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.

B. Danh mục đề án đã trình[2] 

1. Luật Khí tượng thủy văn

C. Danh mục các thông tư, thông tư liên tịch

1. Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT ngày 09/01/2015 ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước.

2. Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.

3. Thông tư số 03/2015/TT-BTNMT ngày 13/2/2015 quy định về thăm dò và phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên khoáng sản vàng gốc.

4. Thông tư số 04/2015/TT-BTNMT ngày 13/2/2015 quy định về thăm dò và phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên khoáng sản chì-kẽm.

5. Thông tư số 05/2015/TT-BTNMT ngày 13/02/2015 ban hành quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6. Thông tư số 06/2015/TT-BTNMT ngày 25/02/2015 quy định kỹ thuật công tác điều tra, đánh giá địa chất môi trường khu vực có khoáng sản độc hại.

7. Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/2/2015 quy định lập phương án sử dụng đất, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, xác định giá thuê đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông lâm nghiệp.

8. Thông tư số 08/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 quy định kỹ thuật bơm nước thí nghiệm trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.

9. Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 quy định định mức kinh tế-kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.

10. Thông tư số 10/2015/TT-BTNMT ngày 25/3/2015 quy định về sản xuất ảnh viễn thám quan học độ phân giải cao và siêu cao để cung cấp đến người sử dụng.

11. Thông tư số 11/2015/TT-BTNMT ngày 31/3/2015 ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia.

12. Thông tư số 12/2015/TT-BTNMT ngày 31/3/2015 ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia.

13. Thông tư số 13/2015/TT-BTNMT ngày 31/3/2015 ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia.

14. Thông tư số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 quy định việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

15. Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

16. Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

17. Thông tư số 17/2015/TT-BTNMT ngày 06/4/2015 hướng dẫn triển khai thực hiện cơ chế tín chỉ chung tại Việt Nam.

18. Thông tư số 18/2015/TT-BTNMT ngày 16/4/2015 quy định xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”.

19. Thông tư số 19/2015/TT-BTNMT ngày 23/4/2015 quy định chi tiết việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và mẫu giấy chứng nhận.

20. Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 27/ 4/2015 ban hành Định mức kinh tế-kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất.

21. Thông tư số 21/2015/TT-BTNMT ngày 22/5/2015 ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công nghệ tổng hợp đo đạc và bản đồ.

22. Thông tư số 22/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng dung dịch khoan; quản lý chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí trên biển.

23. Thông tư số 23/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Bình Định.

24. Thông tư số 24/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Hà Tĩnh.

25.Thông tư số 25/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Phú Yên.

26.Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

27.Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

28. Thông tư số 28/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Quảng Ngãi.

29. Thông tư số 29/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Quảng Nam.

30. Thông tư liên tịch số 30/2015/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 09/6/2015 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ thuộc Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020.

31. Thông tư số 31/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền thành phố Đà Nẵng.

32. Thông tư số 32/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Bình Thuận.

33. Thông tư số 33/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Ninh Thuận.

34. Thông tư số 34/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Khánh Hòa.

35. Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.

36. Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 quy định về quản lý chất thải nguy hại.

37. Thông tư số 37/2015/BTNMT ngày 30/6/2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định kiểm tra nội bộ phòng thí nghiệm trong phân tích mẫu địa chất khoáng sản rắn.

38. Thông tư số 38/2015/BTNMT ngày 30/6/2015 quy định về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

..............................

[1] Năm 2014, Bộ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện 41 đề án; đến nay 41/41 đề án đã được ban hành đúng thời hạn để tổ chức triển khai thực hiện.

[2] Năm 2015, Bộ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện 20 đề án; 09 đề án đăng ký bổ sung tại Công văn số 2022/BTNMT-VP ngày 25/5/2015; 01 đề án đăng ký bổ sung tại Công văn số 2719/BTNMT-VP  ngày 06/7/2015; 02 đề án xin chuyển sang CTCT năm 2016 và 02 đề án xin rút khỏi CTCT tại Báo cáo số 37/BC-BTNMT ngày 12/6/2015. Trong 6 tháng đầu năm, Bộ đã trình Chính phủ 01 đề án. Như vậy 6 tháng cuối năm 2015, Bộ còn phải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổng số 25 đề án.

Tin Môi Trường
TÁI CHẾ ĐƠN GIẢN THẾ

Gửi ý kiến bạn đọc về: Toàn văn báo cáo 6 tháng đầu năm của ngành tài nguyên và môi trường

* *
*
*
Chọn file
(File: .Zip - 2M)
(Tin Môi Trường hoan nghênh các ý kiến đóng góp của bạn đọc cho bài viết. Các thảo luận sẽ được xem xét trước khi đăng tải. Tin Môi Trường giữ quyền từ chối những lời lẽ xúc phạm cá nhân, tổ chức; lời lẽ trái thuần phong mỹ tục, vi phạm pháp luật. Bạn đọc thảo luận bằng tiếng Việt có dấu. Ý kiến không nhất thiết thể hiện quan điểm của Tin Môi Trường. Cám ơn sự đóng góp và hợp tác của các bạn)
CPECO
Không xả rác
VACNECPECO
Tin Môi Trường
 Novaland lên tiếng sau khi Công an TP HCM yêu cầu cung cấp hồ sơ dự án Aqua City

Novaland lên tiếng sau khi Công an TP HCM yêu cầu cung cấp hồ sơ dự án Aqua City

(Tin Môi Trường) - Novaland lý giải việc Công an TP HCM yêu cầu cung cấp hồ sơ về dự án Aqua City tại Đồng Nai là để thực hiện công tác xác minh thông tin theo trình tự, thủ tục luật định để có phản hồi chính thức đến khách hàng.

VACNE 30 năm
KHÔNG XẢ RÁC BỪA BÃI